Tuổi tác & tim mạch

source: https://baotreonline.com/van-hoc/the-gioi-cua-de-men/tuoi-tac-tim-mach.baotre

Huyết áp là các số đo về tim mạch và cũng là con số được đề cập đến nhiều nhất, một trong bốn thứ "ba cao một thấp" (cao huyết áp, cao đường huyết, cao mỡ và thấp khớp) liên quan đến tuổi tác. Huyết áp (blood pressure, BP) nằm trong 3 món được đo lường nhiều nhất, vital signs hay dấu hiệu của sự sống, ngoài nhịp tim (heart rate/Pulse, HR) và nhịp thở (respiration rate). Con người có thể thở nhanh hoặc chậm nhưng không thể điều khiển huyết áp hay nhịp tim. Quan trọng như thế nên huyết áp được tìm hiểu kỹ lưỡng để chẩn đoán bệnh tật và ước lượng tình trạng sức khỏe. Như thế nào là huyết áp bình thường và như thế nào bất thường và nếu có, sự bất thường ấy ảnh hưởng ra sao.
Image

Gần đây, trung tâm nghiên cứu tại Cleveland Clinic, Hoa Kỳ tường trình rằng huyết áp thay đổi qua thời gian (tuổi tác) và tình trạng sức khỏe chung dù cơ thể không bệnh tật gì như trong các phụ nữ đã mãn kinh và lực sĩ. Nhịp tim lúc nghỉ ngơi có thể cao hoặc thấp theo tuổi tác. Trẻ em có nhịp tim cao hơn "bình thường", nhất là trẻ sơ sinh.

Ta dò tìm nơi mạch máu chuyển động bằng cách đặt ngón trỏ ở cổ tay hoặc cần cổ rồi đếm số lượng của sự chuyển động ấy trong suốt 30 giây, nhân đôi là ta có số đo nhịp tim mỗi phút. Nên đếm nhịp tim khoảng một tiếng sau khi tập thể dục hay uống cà phê vì cà phê và vận động nhanh gia tăng nhịp tim. Nhịp tim cũng như huyết áp thay đổi theo mức hoạt động của cơ thể trong ngày, lúc ngủ nhịp tim thường xuống thấp.

Nhịp tim bình thường theo tuổi tác:

Trẻ sơ sinh - 4 tuần: 100 - 205 nhịp/phút Trẻ em tuổi 4 tuần -1 năm: 100 - 180 nhịp/phút Trẻ em tuổi 1 - 3 năm: 98 to 140 nhịp/phút Trẻ em tuổi 3 - 5: 80 to 120 nhịp/phút Trẻ em tuổi 5 - 12: 75 - 118 nhịp/phút Thiếu niên tuổi 13 - 18: 60 - 100 nhịp/phút Người lớn tuổi 18 trở lên: 60 - 100 nhịp/phút

Theo tài liệu của British Heart Foundation, dù nhịp tim thay đổi theo tuổi tác và tình trạng sức khỏe của mỗi cá nhân nhưng khi tim đập trên 100 nhịp/phút trong người lớn là dấu hiệu đáng lo ngại. Có thể do thiếu máu, nhiễm trùng hoặc tuyến giáp trạng hoạt động quá mức. Tim đập chậm, dưới 60 nhịp/phút thường thấy trong các lực sĩ thường xuyên luyện tập, thân thể khỏe mạnh. Tuy nhiên, khi tim đập chậm và đi kèm với ngất xỉu hoặc mệt mỏi là dấu hiệu của bệnh tật, cần được chẩn đoán.

Image

Khi tim đập, máu được bơm đi các mạch máu khắp cơ thể dưới một áp suất (huyết áp) tùy thuộc vào sức co thắt của cơ tim và độ co giãn của mạch máu. Huyết áp cũng thay đổi theo tuổi tác. Theo dữ liệu của Bộ Y Tế Quốc Gia, khoảng huyết áp "bình thường" là 90/60mmHg - 120/80mmHg. Tuy nhiên các chỉ số này gia giảm theo tuổi tác và giới tính; dưới đây là bảng tóm tắt:

Sơ sinh - 1 tháng (newborn): Systolic (số trên): 60-90 mm Hg; Diastolic (số dưới): 20-60 mm Hg Trẻ em tuổi 1 tháng - 1 năm (infant): Systolic: 87-105 mm Hg; Diastolic: 53-66 mm Hg Trẻ em tuổi 1- 3 năm (toddler): Systolic: 95-105 mm Hg; Diastolic: 53-66 mm Hg Trẻ em tuổi 3 -5 năm (preschooler): Systolic: 95-110 mm Hg; Diastolic: 56-70 mm Hg Trẻ em tuổi 5 -12: Systolic: 97-112 mm Hg; Diastolic: 57-71 mm Hg Tuổi dậy thì (Adolescent): Systolic: 112-128 mm Hg; Diastolic: 66-80 mm Hg Người lớn tuổi 18-39: Nữ: 110/68 mm Hg; Nam: 119/70 mm Hg Người lớn tuổi 40-59: Nữ: 122/74 mm Hg; Nam: 124/77 mm Hg Tuổi 60 trở lên: Nữ: 139/68 mm Hg; Nam: 133/69 mm Hg

Huyết áp thấp có thể gây chóng mặt và đôi khi ngất xỉu nhưng thường không đáng lo ngại; huyết áp cao thường gia tăng các rủi ro về bệnh tim mạch nếu không chữa trị.

Khi có tuổi, mạch máu không co giãn dễ dàng nữa, cơ tim cần bơm máu mạnh hơn [để đưa máu đi khắp cơ thể] tạo nên áp suất cao hơn. Do đó, huyết áp cao hơn được xem là bình thường [cần thiết]. Dưới ảnh hưởng của nội tiết tố, huyết áp cũng gia giảm tạo nên sự khác biệt giữa nam nữ.

TLL
Image
0